Cập nhật lúc: 14:40 25-10-2016 Mục tin: Đề thi học kì 1 lớp 4
Xem thêm: Đề thi học kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt
I. Kiểm tra đọc:
1. Đọc thầm và làm bài tập: (5 điểm) (30 phút)
BÀN TAY NGƯỜI NGHỆ SĨ
Ngay từ nhỏ, Trương Bạch đã rất yêu thích thiên nhiên. Lúc nhàn rỗi, cậu nặn những con giống bằng đất sét trông y như thật.
Lớn lên, Trương Bạch xin đi làm ở một cửa hàng đồ ngọc. Anh say mê làm việc hết mình, không bao giờ chịu dừng khi thấy những chỗ cần gia công tinh tế mà mình chưa làm được. Sự kiên nhẫn của Trương Bạch khiến người dạy nghề cũng phải kinh ngạc.
Một hôm có người mang một khối ngọc thạch đến và nhờ anh tạc cho một pho tượng Quan Âm. Trương Bạch tự nhủ sẽ gắng công tạo nên một tác phẩm tuyệt trần, mĩ mãn.
Pho tượng làm xong, quả là một tác phẩm trác tuyệt. Từ dung mạo đến dáng vẻ của Quan Âm đều toát lên sự ung dung và cực kì mĩ lệ. Điều vô cùng lí thú là pho tượng sống động đến lạ lùng, giống như một người sống vậy. Nếu đi một ṿng xung quanh pho tượng, đôi mắt Quan Âm như biết nhìn theo. Hiển nhiên đây là điều không thể nào tưởng tượng nổi.
Theo Lâm Ngũ Đường
* Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi dưới đây:
1. Từ nhỏ, Trương Bạch đã có niềm yêu thích, say mê gì ?
A |
thiên nhiên |
B |
đất sét |
C |
đồ ngọc |
D |
con giống |
2. Trương Bạch khiến người dạy nghề cũng phải kinh ngạc nhờ sự ?
A |
tinh tế |
B |
chăm chỉ |
C |
kiên nhẫn |
D |
gắng công |
3. Điều không thể nào tưởng tượng nổi ở pho tượng là gì ?
A |
pho tượng cực kì mĩ lệ |
B |
đôi mắt pho tượng như biết nhìn theo |
C |
pho tượng như toát lên sự ung dung |
D |
pho tượng sống động đến lạ lùng |
4. Điều kiện nào là quan trọng nhất khiến Trương Bạch trở thành một nghệ nhân tài giỏi ?
A |
say mê, kiên nhẫn và làm việc hết mình |
B |
có tài nặn con giống y như thật ngay từ nhỏ |
C |
gặp được thầy giỏi truyền nghề |
D |
gắng công tạo nên một tác phẩm tuyệt trần |
5. Dòng nào dưới đây chỉ gồm các từ láy ?
A |
ung dung, sống động |
B |
ung dung, lạ lùng |
C |
sống động, lạ lùng |
D |
tưởng tượng, sống động |
6. Trong câu: “Trương Bạch tự nhủ sẽ gắng công tạo nên một tác phẩm tuyệt trần, mĩ mãn” có mấy tính từ ?
A |
Một tính từ. Đó là từ: …………………………………………………....………….. |
B |
Hai tính từ. Đó là các từ: …………………………………………….....…………… |
C |
Ba tính từ. Đó là các từ: ……………………………………………….....…………. |
D |
Bốn tính từ. Đó là các từ: …………………………………………………………… |
7. Câu: “Anh có thể tạc giúp tôi một pho tượng Quan Âm không ?” được dùng làm gi ?
A |
để hỏi |
B |
nói lên sự khẳng định, phủ định |
C |
tỏ thái độ khen, chê |
D |
để yêu cầu, đề nghị, mong muốn |
8. Gạch chân bộ phận vị ngữ trong câu sau:
Anh say mê làm việc hết mình, không bao giờ chịu dừng khi thấy những chỗ cần gia công tinh tế mà mình chưa làm được.
II.Kiểm tra viết:
1. Chính tả: (nghe - viết) (5 điểm) (15’)
2. Tập làm văn: (5 điểm) (25’)
Em hãy tả một đồ chơi mà em yêu thích.
I. KIỂM TRA ĐỌC: 10 điểm.
2. Đọc hiểu: (5 điểm)
Câu |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
Đáp án |
A |
C |
B |
A |
B |
B (tuyệt trần, mĩ mãn) |
D |
Điểm |
0,5 |
0,5 |
0,5 |
0,5 |
0,5 |
1 |
0,5 |
Ghi chú: Câu 6 khoanh đúng nhưng không ghi ra hai tính từ trừ 0,5 điểm. |
Câu 8: Anh say mê làm việc hết mình, không bao giờ chịu dừng khi thấy những chỗ cần gia công tinh tế mà mình chưa làm được. (1 điểm)
II. Phần viết: 10 điểm
1/ Chính tả: Nghe – viết (5 điểm) – 15 phút: Văn hay chữ tốt
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng, đẹp (5đ).
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng qui định) trừ 0,5 điểm.
- Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn, …trừ 0,5 điểm toàn bài.
VĂN HAY CHỮ TỐT
(Trích)
Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp. Mỗi buổi tối, ông viết xong mười trang vở mới chịu đi ngủ. Chữ viết đã tiến bộ, ông lại mượn những cuốn sách chữ viết đẹp làm mẫu để luyện nhiều kiểu chữ khác nhau.
Kiên trì luyện tập suốt mấy năm, chữ ông mỗi ngày một đẹp. Ông nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt.
Theo TRUYỆN ĐỌC 1 (1995)
2/Tập làm văn: (5 điểm) - 25 phút.
- Học sinh tả được một đồ chơi mà em yêu thích.
- Viết được bài văn đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài. (1 điểm).
- Phần mở bài: (1đ) Giới thiệu được đồ chơi yêu thích.
- Phần thân bài: (2đ) Tả được bao quát đồ chơi (1 điểm).
Tả được một số bộ phận đồ chơi (1 điểm).
- Phần kết bài: (1đ) nêu được ích lợi, cách bảo quản, …
- Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả; chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.
* Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 4,5 – 4 – 3,5 – 3 – 2,5 – 2 – 1,5 – 1 – 0,5.
Nguồn: Dethi.violet
Các bài khác cùng chuyên mục
Cập nhật đề thi học kì của các trường trên cả nước tất cả các năm